Để vào lệnh dựa trên tín hiệu của chỉ báo Bollinger Bands trên MT4, bạn có thể thực hiện các bước sau:
- Mở biểu đồ cho cặp tiền tệ bạn quan tâm trên MT4.
- Thêm chỉ báo Bollinger Bands vào biểu đồ:
- Nhấp chuột phải vào biểu đồ, chọn “Chỉ báo” (hoặc nhấn phím Insert trên bàn phím).
- Chọn “Trend” và sau đó chọn “Bollinger Bands”.
- Trong cửa sổ thiết lập, có thể bạn muốn điều chỉnh các tham số như độ lệch chuẩn và màu sắc theo ý muốn.
- Đánh giá tín hiệu của Bollinger Bands:
- Khi giá chạm vào đường trên của băng (bollinger band superior) và bắt đầu đi xuống, điều này có thể là tín hiệu bán.
- Khi giá chạm vào đường dưới của băng (bollinger band inferior) và bắt đầu đi lên, điều này có thể là tín hiệu mua.
- Thực hiện lệnh dựa trên tín hiệu của Bollinger Bands:
- Để mua: Khi giá chạm vào đường dưới của băng và bắt đầu đi lên, bạn có thể mở lệnh mua.
- Để bán: Khi giá chạm vào đường trên của băng và bắt đầu đi xuống, bạn có thể mở lệnh bán.
- Đặt các điều kiện dừng lỗ và mục tiêu lợi nhuận phù hợp cho lệnh của bạn.
Dưới đây là cách khai báo và hàm mt4 để lấy ra tính hiệu BOLLINGER BAND theo thông số cài đặt trên bot và vào lệnh
Khai báo trên Input
input bool BOLLINGERBAND = true; // Su Dung BOLLINGERBAND input int BollingerBand_Period = 50; input double BollingerBand_Deviation = 2.0; input int BodyNenBolli = 2000; // Body Nen 1 Lon Hon (Point) input int BodyNenBolli1 = 5000; // Body Nen 1 Nho Hon(Point)
Đặt Hàm dưới trong phần Ontick()
void OnTick(void) { //--- BOLLINGERBAND double B_V_U_1 = iBands(Symbol(),Period(),BollingerBand_Period,BollingerBand_Deviation,0,PRICE_CLOSE,MODE_UPPER,1); double B_V_M_1 = iBands(Symbol(),Period(),BollingerBand_Period,BollingerBand_Deviation,0,PRICE_CLOSE,MODE_MAIN,1); double B_V_L_1 = iBands(Symbol(),Period(),BollingerBand_Period,BollingerBand_Deviation,0,PRICE_CLOSE,MODE_LOWER,1); //--- if(BOLLINGERBAND == true && Low[2] < B_V_L_1 && Close[1] > B_V_L_1 ) { ticket=OrderSend(Symbol(),OP_BUY,Lots,Ask,3,0,0,"macd sample",12368,0,Green); } if(BOLLINGERBAND == true && High[2] > B_V_U_1 && Close[1] < B_V_U_1) { ticket=OrderSend(Symbol(),OP_SELL,Lots,Bid,3,0,0,"macd sample",12368,0,Red); } }
Đoạn mã trên là một phần của một chương trình giao dịch trong MetaTrader 4 (MT4) sử dụng chỉ báo Bollinger Bands để tạo tín hiệu giao dịch. Dưới đây là mô tả chi tiết về nó:
- Tính toán chỉ báo Bollinger Bands:
double B_V_U_1
,double B_V_M_1
,double B_V_L_1
: Tính toán giá trị của đường trên (UPPER), đường giữa (MAIN) và đường dưới (LOWER) của Bollinger Bands cho cây nến trước đó.
- Kiểm tra tín hiệu giao dịch:
if(BOLLINGERBAND == true && Low[2] < B_V_L_1 && Close[1] > B_V_L_1)
: Điều kiện mua. Bạn kiểm tra xem giá thấp của cây nến trước đó (Low[2]) nhỏ hơn giá dưới của Bollinger Bands và giá đóng cửa của cây nến trước đó (Close[1]) lớn hơn giá dưới của Bollinger Bands.if(BOLLINGERBAND == true && High[2] > B_V_U_1 && Close[1] < B_V_U_1)
: Điều kiện bán. Bạn kiểm tra xem giá cao của cây nến trước đó (High[2]) lớn hơn giá trên của Bollinger Bands và giá đóng cửa của cây nến trước đó (Close[1]) nhỏ hơn giá trên của Bollinger Bands.
- Mở lệnh:
int ticket = OrderSend(Symbol(), OP_BUY, Lots, Ask, 3, 0, 0, "macd sample", 12368, 0, Green);
: Mở lệnh mua với kích thước lô làLots
và giá mua làAsk
.int ticket = OrderSend(Symbol(), OP_SELL, Lots, Bid, 3, 0, 0, "macd sample", 12368, 0, Red);
: Mở lệnh bán với kích thước lô làLots
và giá bán làBid
.
Lưu ý rằng trong thực tế, bạn cần kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện giao dịch và xác định các thông số lệnh phù hợp với chiến lược giao dịch của bạn trước khi sử dụng mã này trong môi trường giao dịch thực tế.[block_content id=”3041″]